Bài văn khấn Thành Hoàng làng tại Đình, Đền, Miếu

Đọc bài văn khấn Thành Hoàng làng tại đình làng

Văn khấn Thành Hoàng làng sử dụng tại đình, đền, miếu thường được sử dụng khi nào? Và cần đọc sao cho đúng, cho chuẩn xác để tỏ lòng tôn tính với bề trên. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Đình, đền, miếu thờ phụng ai?

Từ bao đời nay, đình làng đã là nơi gắn bó với tâm hồn của bao người con đất Việt. Đình là là nơi chứng kiến bao nhiêu hình ảnh sinh hoạt, lề thói và đổi thay trong đời sống xã hội của mỗi miền quê Việt Nam. Nhưng có một điều mãi không thay đổi – đó là những giá trị mà ngôi đình bao đời thờ cúng.

Đình

Đình là công trình kiến trúc cổ truyền gắn liền với làng quê Việt Nam. Đình là chốn tụ họp, hội hè của người dân cũng là nơi thờ cúng đức thánh Thành Hoàng của ngôi làng.

Đình làng là nơi sinh hoạt cộng đồng của cư dân làng xã
Đình làng là nơi sinh hoạt cộng đồng của cư dân làng xã

Về xuất phát ban đầu, đình là nơi dừng trạm để nghỉ của các làng mạc Việt Nam. Đến thời nhà Trần, vua Trần Nhân Tông cho đắp các tượng Phật ở các đình quán. Sau đó, vào thời Lê sơ – khoảng thế kỉ XV, các đình làng bắt đầu là nơi thờ Thành Hoàng làng và là nơi hội họp của dân chúng.

Đình làng thường được bố trí ở mảnh đất cao nhất trong làng, là trung tâm làng xã, địa điểm thoáng đãng nhìn ra sông nước. Trong tiềm thức văn hóa người Việt, đình làng gắn liền với hình ảnh cây đa, giếng nước, là địa điểm sinh hoạt chung và hồn vía của làng xã.

Đền

Đền là công trình kiến trúc được xây dựng để thờ cúng một vị thần hoặc một danh nhân quá cố. Ở Việt Nam, các đền thờ thường được xây dựng để ghi nhớ công ơn của các vị anh hùng có công với đất nước hay công đức của một cá nhân với địa phương được dựng lên theo truyền thuyết dân gian (ví dụ như ông Tổ của các làng nghề).

Thông thường, đền và đình của một ngôi làng cùng dùng để thờ cúng một vị hoặc cả vợ chồng vị thánh bảo hộ ngôi làng. Theo quan niệm dân gian, đền là nơi ở, nghỉ của đức thánh vào ngày thường, còn đình là nơi đức ngài làm việc, ghi nhận đức tin của người dân trong làng.

Miếu

Miếu là một dạng di tích văn hóa trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, có quy mô nhỏ hơn đền. Miếu thường được đặt ở xa làng xã, là nơi yên tĩnh, thiêng liêng và thờ các vị thánh thần. Khi miếu phối hợp với thờ Phật thì được gọi là Am, ở Nam Bộ còn gọi là Miễu.

Miếu và đền về kiểu mẫu thì giống nhau, chỉ khác nhau về quy mô. Các miếu thường thờ các tiểu thần như miếu thổ thần, thủy thần, sơn thần, miếu cô, miếu cậu…

Tham khảo đồ thờ đá sử dụng trong các công trình kiến trúc tâm linh.

Khi làm lễ cúng bái tại đình, đền, miếu cần chuẩn bị những gì?

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước.

Sắm lễ cầu may sao cho đúng?
Sắm lễ cầu may sao cho đúng?

Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Việc chuẩn bị đồ lễ kĩ càng một phần tỏ tường lòng thành kính của người đi lễ với bậc thánh thần. Có như vậy mới mong điều ước sớm tới tai bề trên, được ngài soi xét, phù trợ

Tham khảo cách sắm lễ cầu may khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ.

Bài văn khấn Thành Hoàng làng tại đình, đền, miếu

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hưởng tử con là …………………………………………………… Tuổi ………………………….

Ngụ tại…………………………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…..( âm lịch)

Đọc bài văn khấn Thành Hoàng làng tại đình làng
Đọc bài văn khấn Thành Hoàng làng tại đình làng

Hương tử con đến nơi ………………………………………….. (Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo!

Trên đây là ý nghĩa sử dụng của các công trình đình, đền, miếu và bài văn khấn Thành Hoàng làng dùng khi dâng lễ tại những nơi này. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn và người thân mỗi dịp sửa lễ dâng lên đức Thành Hoàng. Xin cảm ơn!

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook